Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Nhung Dục
thuỷ vân 水雲
dt. mây và nước, trỏ cảnh trời nước mênh mông nước liền mây trời. Nhung Dục 戎昱 đời Đường trong tương nam khúc có câu: “Ngu đế nam du chẳng về đây, thuý nga u oán áng nước mây.” (虞帝南游不復還,翠蛾幽怨水雲間 ngu đế nam du bất phục hoàn, thuý nga u oán thuỷ vân gian). Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8).
xa 賒
◎ Ss đối ứng sa² (nguồn), sa² (Mường bi), cơŋaj² (Chứt), zoŋ (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237], sa (26 thổ ngữ Mường), ŋaj³ (4), ca (11) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xa gốc Hán, ngái gốc Việt-Mường.
tt. trái với gần, “xa: dao viễn” 賒遙遠 (tự vị) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3643]. Vương Bột trong bài Đằng vương các tự có câu: “bể bắc tuy xa, lần theo cũng tới” (北海雖賒, 扶摇可接 Bắc Hải tuy xa, phù dao khả tiếp). Nhung Dục đời Đường trong bài Quế châu chạp dạ có câu: “ngồi nhẵn hết canh ba, về nhưng muôn dặm xa” (坐到三更盡,歸仍萬里賒). Thêm nữa, xa với nghĩa này còn là một từ tố để tạo nên một số từ song tiết khác cận/ gần nghĩa như xa xôi, xa vời, xa xăm, xa cách, xa lánh, xa tít, xa mù, xa ngái, xa khơi, xa lắc, xa xa, xa hoắc, xa lìa, xa lơ xa lắc, xa mú, xa mú tí tè, xa tắp, xa tít tắp, xa thẳm, xa vắng, xa xưa. [TT Dương 2012d]. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). (Thuật hứng 54.4). x. cách xa